THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ: ĐIỀU TRỊ CHUẨN CHUYÊN KHOA

THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ: ĐIỀU TRỊ CHUẨN CHUYÊN KHOA
Thoái hóa cột sống cổ là một trong những bệnh rất phổ biến, xảy ra với người ở nhiều độ tuổi khác nhau

Thoái hóa cột sống cổ (Cervical spondylosis) không chỉ gây ra những cơn đau âm ỉ hoặc dữ dội ở vùng cổ mà còn khiến người bệnh phải chịu đựng cảm giác cứng cổ, tê bì vai gáy, thậm chí đau lan xuống cánh tay. Mỗi động tác xoay cổ hay cúi đầu đều trở thành thử thách, làm gián đoạn các sinh hoạt thường ngày. Nỗi đau không chỉ là thể chất mà còn kéo theo sự mệt mỏi tinh thần, đặc biệt khi tình trạng kéo dài và không được điều trị đúng cách.

THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG CỔ LÀ GÌ? 

Thoái hóa cột sống cổ (Cervical spondylosis) là một bệnh lý mạn tính phổ biến, đặc biệt ở người lớn tuổi hoặc những người thường xuyên làm việc với tư thế không đúng, chẳng hạn như cúi nhiều, ngồi lâu trước máy tính hoặc mang vác nặng. Đây là tình trạng phần sụn khớp hoặc đĩa đệm tại vùng cổ bị “hao mòn” theo thời gian, làm mất đi sự linh hoạt và khả năng đàn hồi vốn có.

Thoái hóa có thể xảy ra ở bất kỳ đoạn nào của cột sống cổ, nhưng đoạn C5-C6-C7 là khu vực dễ bị tổn thương nhất do phải chịu nhiều áp lực khi cổ vận động. Khi bệnh tiến triển, người bệnh thường gặp phải những cơn đau cổ kéo dài, cứng cổ vào buổi sáng, hoặc thậm chí đau lan xuống vai và cánh tay. Đây là bệnh lý không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn gây khó khăn trong các hoạt động thường ngày nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

NGUYÊN NHÂN CHÍNH

  • Quá trình lão hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức khớp và quanh khớp (cơ cạnh cột sống, dây chằng, thần kinh…). 
  • Tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp.
THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ: ĐIỀU TRỊ CHUẨN CHUYÊN KHOA
Mô sụn khớp cổ chịu áp lực trong thời gian dài (do tư thế, vận động, nằm, ngồi sai cách)

TRIỆU CHỨNG 

Triệu chứng lâm sàng của bệnh thoái hóa đốt sống cổ 

Người bệnh thường có biểu hiện rất đa dạng, thường gồm bốn hội chứng chính sau: 

  • Hội chứng cột sống cổ: đau, có thể kèm theo co cứng vùng cơ cạnh cột sống cổ cấp hoặc mạn tính; triệu chứng đau tăng lên ở tư thế cổ thẳng hoặc cúi đầu kéo dài, mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng, thay đổi thời tiết đặc biệt bị nhiễm lạnh; có điểm đau cột sống cổ; hạn chế vận động cột sống cổ. 
  • Hội chứng rễ thần kinh cổ: tùy theo vị trí rễ tổn thương (một bên hoặc cả hai bên) mà đau lan từ cổ xuống tay bên đó. Có thể đau tại vùng gáy, đau quanh khớp vai. Đau sâu trong cơ xương, bệnh nhân có cảm giác nhức nhối; có thể kèm cảm giác kiến bò, tê rần dọc cánh tay, có thể lan đến các ngón tay. Đau tăng lên khi vận động cột sống cổ ở các tư thế (cúi, ngửa, nghiêng, quay) hoặc khi ho, hắt hơi, ngồi lâu… Có thể kèm theo hiện tượng chóng mặt, yếu cơ hoặc teo cơ tại vai, cánh tay bên tổn thương. 
THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ: ĐIỀU TRỊ CHUẨN CHUYÊN KHOA
Thoái hóa cột sống cổ gây ra nhiều triệu chứng tổn thương nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự vận động của cổ gáy và các cơ quan liền kề
  • Hội chứng động mạch đốt sống: nhức đầu vùng chẩm, thái dương, trán và hai hố mắt thường xảy ra vào buổi sáng; có khi kèm chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mờ mắt, nuốt vướng; đau tai, lan ra sau tai, đau khi để đầu ở một tư thế nhất định. 
  • Hội chứng ép tủy: tùy theo mức độ và vị trí tổn thương mà biểu hiện chỉ ở chi trên hoặc cả thân và chi dưới. Dáng đi không vững, đi lại khó khăn; yếu hoặc liệt chi, teo cơ ngọn chi, dị cảm. Tăng phản xạ gân xương. 

Biểu hiện khác: dễ cáu gắt, thay đổi tính tình, rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng làm việc… Tùy theo vị trí cột sống cổ bị tổn thương mà có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc đồng thời các biểu hiện trên.

Triệu chứng cận lâm sàng

  • Các xét nghiệm phát hiện dấu hiệu viêm, bilan phospho – calci thường ở trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên cần chỉ định xét nghiệm bilan viêm, các xét nghiệm cơ bản nhằm mục đích loại trừ những bệnh lý như viêm nhiễm, bệnh lý ác tính và cần thiết khi chỉ định thuốc. 
  • X-quang cột sống cổ thường quy với các tư thế sau: thẳng, nghiêng, chếch ¾ trái và phải. Trên phim X-quang có thể phát hiện các bất thường: mất đường cong sinh lí, gai xương ở thân đốt sống, giảm chiều cao đốt sống, đĩa đệm, đặc xương dưới sụn, hẹp lỗ liên hợp… 
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ: phương pháp có giá trị nhất nhằm xác định chính xác vị trí rễ bị chèn ép, vị trí khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa đệm, mức độ hẹp ống sống, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …). 
  • Chụp CT-scan: do hiệu quả chẩn đoán kém chính xác hơn nên chỉ được chỉ định khi không có điều kiện chụp cộng hưởng từ. 
  • Điện cơ: giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh.

Chẩn đoán xác định 

Hiện tại vẫn chưa có tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh lý thoái hóa cột sống cổ. Chẩn đoán cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó: 

  • Đau tại vùng cột sống cổ và có một hoặc nhiều các triệu chứng thuộc bốn hội chứng nêu trên. 
  • X-quang cột sống cổ bình thường hoặc có các triệu chứng của thoái hóa.
  • Cộng hưởng từ hoặc CT-scan: vị trí, mức độ rễ thần kinh bị chèn ép; nguyên nhân chèn ép (thoát vị đĩa đệm, gai xương …). 

Cần lưu ý: gần đây tình trạng toàn thân không bị thay đổi, không sốt, không có các rối loạn chức năng thuộc bất cứ cơ quan nào (dạ dày, ruột, sản phụ khoa, phế quản phổi…) mới xuất hiện; không có các biểu hiện đau các vùng cột sống khác: lưng, cổ, sườn, khớp khác… Các xét nghiệm dấu hiệu viêm và bilan phospho-calci âm tính. 

Chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác

  • Các chấn thương vùng cột sống cổ gây tổn thương xương và đĩa đệm. 
  • Các ung thư xương hoặc di căn xương, các bệnh lý tủy xương lành tính hoặc ác tính. 
  • U nội tủy, u thần kinh… 
  • Bệnh lý của hệ động mạch sống nền. 

ĐIỀU TRỊ 

Nguyên tắc chung: tuân thủ 3 nguyên tắc điều trị sau

Cần phối hợp phương pháp nội khoa và phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi lối sống nhằm bảo vệ cột sống cổ, tránh tái phát. 

Áp dụng các liệu pháp giảm đau theo mức độ nhẹ – vừa – nặng, hạn chế sử dụng dài ngày. 

Cần tăng cường các nhóm thuốc điều trị bệnh theo nguyên nhân.

Điều trị cụ thể

Điều trị nội khoa

Dùng các nhóm thuốc, thuốc khắc phục cơn đau do thoái hóa cột sống cổ và bổ sung dưỡng chất sụn khớp

  • Paracetamol: đây là lựa chọn ưu tiên với sự cân bằng giữa tác dụng phụ và hiệu quả mong muốn. Có thể đơn chất hoặc phối hợp với các chất giảm đau trung ương như codein, dextropropoxyphen… 
  • Tramadol: có hiệu quả, chỉ dùng khi không đáp ứng với nhóm giảm đau nêu trên và tránh dùng kéo dài. Một vài trường hợp hãn hữu, thể tăng đau có thể chỉ định opioids ngắn ngày và liều thấp nhất có thể. 
  • Nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid liều thấp: các dạng kinh điển (diclofenac, ibuprofen, naproxen…) hoặc các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (celecoxib, etoricoxib…), tuy nhiên cần thận trọng ở bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh lý ống tiêu hóa, tim mạch hoặc thận mạn tính. Có thể dùng đường uống hoặc bôi ngoài da.
  • Thuốc giãn cơ
  • Nhóm thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm (piascledine 300mg/ngày; glucosamine sulfate: 1500mg/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp với chondroitin sulfate); hoặc diacerein 50mg x 2 viên/ngày. 
  • Các thuốc khác: khi bệnh nhân có biểu hiện đau kiểu rễ, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như: 
    • Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều thấp) 
    • Pregabalin: 150-300mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều thấp) 
    • Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12), mecobalamin 
  • Tiêm Glucocorticoid cạnh cột sống: có hiệu quả từ vài ngày đến vài tháng. Không nên tiêm quá 3 lần trên cùng một khớp trong một năm. Cần có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Trường hợp chèn ép rễ, có thể tiêm thẩm phân corticosteroid tại rễ bị chèn ép dưới hướng dẫn của CT. 

Phục hồi chức năng 

Cần thực hiện các bài tập vận động vùng cổ, đặc biệt với bệnh nhân đã mang nẹp cổ thời gian dài, bệnh nhân có công việc ít vận động vùng cổ. 

Nghỉ ngơi, giữ ấm, tránh thay đổi tư thế cột sống cổ đột ngột. 

Các liệu pháp vật lý trị liệu: sử dụng nhiệt, sóng siêu âm… Có thể kéo dãn cột sống cổ song nên thực hiện với mức độ tăng dần từ từ.

Điều trị ngoại khoa 

Chỉ chỉ định áp dụng trong các trường hợp: có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, trượt đốt sống độ 3-4 hoặc đã thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 03 tháng. 

TIẾN TRIỂN – BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM

− Chèn ép thần kinh gây hội chứng vai cánh tay một hoặc hai bên. 

− Chèn ép các động mạch đốt sống gây đau đầu, chóng mặt. 

− Chèn ép tủy: gây yếu, đau tứ chi, đi lại khó khăn hoặc liệt không vận động được. 

PHÒNG BỆNH 

− Phát hiện và điều trị sớm các dị tật cột sống cổ. 

− Tránh các tư thế cột sống cổ bị quá tải do vận động và trọng lượng, tránh các động tác mạnh đột ngột tại cột sống cổ … 

LƯU Ý QUAN TRỌNG

 

 

 

Các phương pháp điều trị được đề cập trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và cung cấp thông tin để người đọc hiểu rõ hơn về bệnh thoái hóa cột sống cổ. Người bệnh không nên tự ý sử dụng bất kỳ loại thuốc hay phương pháp nào khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị, bạn nên thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín, nơi có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm để được chẩn đoán chính xác và xây dựng phác đồ điều trị phù hợp. Việc tự ý điều trị hoặc bỏ qua các triệu chứng có thể làm bệnh tiến triển nghiêm trọng hơn, gây khó khăn cho quá trình điều trị sau này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Hotline: 0948 15 8822(Zalo OA)
Inbox fanpage